Số hiệu: | TCVN 6409:1998 (ISO 2024:1981) | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Lĩnh vực: An toàn lao động | Trạng thái hiệu lực: | Còn hiệu lực |
Tên tiếng anh: |
Rubber footwear, lined conducting – Specification |
Công ty Cổ phần Sotaville mời các bạn xem toàn văn văn bản Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6409:1998 (ISO 2024:1981) Giày, ủng cao su dẫn điện có lót. Yêu cầu kỹ thuật nhé:
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6409 : 1998
ISO 2024 : 1981
GIẦY, ỦNG CAO SU – GIẦY, ỦNG CAO SU DẪN ĐIỆN CÓ LÓT – YÊU CẦU KỸ THUẬT
Rubber footwear, lined conducting – Specification
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này áp dụng cho giầy, ủng cao su có tính dẫn điện dùng cho các mục đích đặc biệt ở những nơi mà nguy cơ bị điện giật do các thiết bị điện gây ra đã hoàn toàn được loại trừ và điều cần thiết là giảm đến mức tối thiểu điện áp tạo thành cũng như điện tích tích điện được tiêu tán trong khoảng thời gian ngắn nhất, thí dụ khi xử lý các vụ nổ thì không cần phải có giới hạn dưới về điện trở (giới hạn trên về điện dẫn). Để đảm bảo cho giầy, ủng thực sự dẫn điện, giới hạn trên của điện trở được qui định là 150.000 Ω.
Trong quá trình sử dụng, điện trở của giầy, ủng có thể biến đổi đáng kể, do vậy người dùng phải thường xuyên đo điện trở.
Bề mặt sàn nơi dùng giầy và ủng cũng phải dẫn điện.
GIẦY, ỦNG CAO SU – GIẦY, ỦNG CAO SU DẪN ĐIỆN CÓ LÓT – YÊU CẦU KỸ THUẬT
Rubber footwear, lined conducting – Specification
1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cho giầy, ủng cao su có tính dẫn điện.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
ISO 37 : 1994 Cao su lưu hóa hoặc chất dẻo – Xác định các tính chất biến dạng ứng suất kéo.
ISO 188 : 1982 Cao su lưu hóa – Thử lão hóa hoặc bền nhiệt.
ISO 471 : 1983 Cao su – Môi trường, độ ẩm và thời gian chuẩn để điều hòa và thử nghiệm mẫu.
ISO 1421 Vải phủ cao su hoặc chất dẻo – Xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt.
3. Vải – Các yêu cầu tối thiểu
3.1. Vải dệt thoi
Lớp lót của ủng có thể gồm một lớp vải để lót chân hoặc có hai hoặc nhiều lớp vải trong đó lớp thứ nhất để lót chân, các lớp khác có tác dụng gia bền.
Độ bền của vải hoặc độ bền của lớp ghép (trường hợp lớp lót gồm nhiều lớp vải) được xác định bằng phương pháp đưa ra ở phụ lục A
Khi lấy miếng mẫu thử có chiều rộng 25 mm, độ bền kéo đứt tối thiểu của vải làm phần ống và lắc (mũi giầy) phải là:
– theo chiều dọc 250 N;
– theo chiều ngang 200 N.
3.2. Vải dệt kim
Có thể dùng vải dệt kim làm lót theo thỏa thuận của người mua và người bán.
4. Ống ủng – Độ dầy tối thiểu
Độ dầy tổng cộng của lớp cao su và vải không được nhỏ hơn giá trị tối thiểu đưa ra ở hình 1 ở những điểm chỉ định.
5. Những chi tiết phải gia bền đặc biệt
Mép trên của ống ủng phải được viền dầy hơn hoặc được gia bền bằng cách khác thích hợp.
Lỗ luồn dây, nếu có, không được gỉ.
6. Tính chất cơ lý của đế và gót giầy, ủng
6.1. Yêu cầu chịu thử kéo trước khi thử lão hóa
Cắt 3 miếng mẫu thử ở phần đế ngoài và gót, sau đó mài hoặc dùng cách thích hợp để giảm độ dầy của mẫu thử đến độ dầy qui định theo ISO 37. Trong khi mài tránh làm tăng nhiệt độ.
Độ bền kéo đứt và độ giãn đứt của đế và gót được xác định theo phương pháp qui định trong ISO 37 bằng các miếng mẫu thử dạng quả tạ. Có thể dùng miếng mẫu thử nhỏ hơn cho phần gót. Song phải ghi rõ kích thước của mẫu thử khi biểu thị kết quả.
Cả 3 miếng mẫu thử không được có các khuyết tật nhìn rõ. Nếu giá trị trung bình của các kết quả đo nhỏ hơn và giá trị lớn nhất của các kết quả đo lớn hơn các giá trị tương ứng đưa ra trong bảng 1, phải thử thêm 2 miếng mẫu nữa. Nếu giá trị trung bình của 5 kết quả đo không lớn hơn giá trị tương ứng đưa ra trong bảng, vật liệu đó được coi là không đạt yêu cầu.
Bảng 1 – Yêu cầu về độ bền kéo đứt và độ giãn đứt
Các chi tiết của giầy, ủng |
Độ bền kéo đứt tối thiểu (MPa*) |
Độ giãn đứt tối thiểu % |
Đế ngoài |
8,5 |
300 |
Gót |
7,0 |
200 |
1 MPa = 1 MN/m2.
6.2. Yêu cầu chịu thử kéo sau khi thử lão hóa
Sau khi thử lão hóa trong 168 giờ, nhiệt độ 700C ± 10C theo điều 3, ISO 188, biến đổi của độ bền kéo đứt và độ giãn đứt của đế và gót giầy, ủng xác định theo 6.1 không được vượt quá giá trị đưa ra ở bảng 2.
Bảng 2 – Yêu cầu về độ bền kéo đứt và độ giãn đứt sau khi lão hóa
Các chi tiết của giầy, ủng |
Biến đổi của độ bền kéo đứt so với giá trị không thử lão hóa (%) |
Biến đổi của độ giãn đứt so với giá trị không thử lão hóa (%) |
Đế ngoài |
± 20 |
+ 10 – 30 |
Gót |
± 20 |
+ 0 – 30 |
7. Đế giầy, ủng – Độ dầy tối thiểu
Độ dầy tối thiểu của đế giầy, ủng phải phù hợp với qui định ở bảng 3.
Bảng 3 – Độ dầy tối thiểu của đế
Kích thước tính bằng milimét
|
Độ dầy tối thiểu của đế ngoài |
Độ dầy tổng cộng tối thiểu của cả lớp trong và lớp độn |
||
Không có vân đế |
Có vân đế (tại vị trí có vân) |
Không có vân đế |
Có vân đế (tại vị trí có vân) |
|
Giầy, ủng công nghiệp cho nam |
6,0 |
11,0* |
9,0 |
14,0** |
Giầy, ủng công nghiệp cho nữ |
6,0 |
9,0* |
9,0 |
12,0** |
Giầy, ủng phổ thông |
4,0 |
8,0 |
7,0 |
11,0 |
* Độ dầy tối thiểu của đế giữa các vân đế: không được nhỏ hơn 4,0 mm
** Độ dầy tối thiểu của đế giữa các vân đế: không được nhỏ hơn 7,0 mm
8. Điện trở
Điện trở của giầy, ủng khi thử theo phương pháp qui định ở phụ lục C, không được vượt quá 150000 Ω.
9. Phương pháp thử
9.1. Thử rò rỉ
Việc thử rò rỉ ủng thành phẩm do nhà sản xuất đảm nhiệm. Khi thử ủng không được rò rỉ không khí.
Bịt kín mặt trên của ống ủng, nén không khí vào bên trong ủng tới áp suất 15 kPa.
Sau đó nhúng ủng vào nước cách mép trên của ống ủng 75 mm và xem xét rò rỉ của bọt khí.
Ủng ngắn cổ không có các dấu hiệu rò rỉ ở vị trí gần lỗ xỏ dây hoặc miếng đệm, không cần thử nhúng nước. Cân ủng và nhúng vào nước cách mép trên của ống ủng 75 mm trong 16 giờ, sau đó xem xét nước có thấm vào mặt trong của ủng hay không.
9.2. Thử lão hóa bằng nhiệt khô
Mẫu có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, hoặc là các phần cắt ra từ sản phẩm đó. Khi thử các mẫu được đưa vào thiết bị thích hợp, chịu nhiệt ở nhiệt độ không khí 100 0C ± 1 0C áp suất khí quyển và trong 24 giờ. Lúc này mẫu thử không được giòn, gãy hoặc cháy dính.
Thử nghiệm phải được tiến hành theo qui định ở điều 3 của ISO 188.
9.3. Thử uốn
Thử nghiệm được tiến hành theo phương pháp mô tả trong phụ lục B, sau khi chịu thử nghiệm lão hóa bằng nhiệt khô theo 9.2 và giữ yên tối thiểu trong 2 ngày, phần ống ủng được đưa vào thử uốn với số lần uốn liên tục không ít hơn số lần qui định ở bảng 4. Lúc này bề mặt của mẫu thử không được có lỗ chân kim, nứt gãy, hoặc bị tách lớp khi quan sát bằng mắt thường.
Khi xem xét mẫu thử, chỉ lưu ý đến các dấu hiệu hư hại ở những phần chịu uốn. Không tính đến những nếp gấp dạng thỏi, lỗ chân kim hoặc vết nứt tạo ra do các hư hỏng của máy.
Thiết bị thử phải cách xa mọi nguồn ozôn.
Bảng 4 – Giới hạn uốn
Độ dầy mm |
Số lần uốn tối thiểu |
|
Ủng làm thủ công |
Ủng đúc |
|
Tới 2,00 |
125 000 |
75 000 |
Trên 2,00 đến 2,25 |
110 000 |
50 000 |
Trên 2,25 |
90 000 |
40 000 |
10. Ghi nhãn
Mỗi sản phẩm phải có nhãn dễ đọc và khó tẩy xóa. Trên nhãn phải ghi rõ
a) Kích cỡ.
b) Dấu hiệu nhận biết nhà sản xuất;
c) Số hiệu tiêu chuẩn áp dụng
Ngoài ra, phải dán thêm một nhãn màu đỏ phía sau và một nhãn bằng cao su đỏ có dòng chữ “dẫn điện” ở vị trí thích hợp. Bên trên hoặc bên cạnh nhãn còn ghi thêm dòng chữ Phải thường xuyên thử nghiệm”.
Phụ lục A
Phương pháp chuẩn bị và thử nghiệm vải dệt thoi
Cắt các băng mẫu thử hình chữ nhật có chiều rộng 25 mm từ phần ống ủng cần thử. Các băng thử này phải bao gồm cả băng mẫu thử theo sợi dọc và băng mẫu thử theo sợi ngang, đủ độ dài tương ứng với khoảng cách tự do 75 mm giữa hai miệng kẹp của máy thử độ bền kéo đứt vải.
Khi chiều cao của ống ủng không đủ để cắt mẫu có chiều dài thỏa mãn khoảng cách tự do 75 mm, có thể lấy khoảng cách tự do giữa hai miệng kẹp là 25 mm.
Tiến hành thử độ bền kéo đứt của các băng dọc và băng ngang theo phương pháp qui định trong ISO 1421.
Tốc độ kéo khi thử phải là 100 mm/phút ± 10 mm/phút. Có thể chọn các tốc độ khác: 50 mm/phút hoặc 300 mm/phút theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Lực căng ban đầu của mẫu thử được qui định như sau:
– 1 N đối với vải phủ có khối lượng tới 0,2 kg/m2;
– 2,5 N đối với vải phủ có khối lượng từ 0,2 kg/m2 đến 0,5 kg/m2;
– 5 N đối với vải phủ có khối lượng trên 0,5 kg/m2.
Khoảng cách giữa 2 miệng kẹp là 75 mm hoặc 25 mm. Độ bền kéo đứt của mẫu theo sợi dọc và sợi ngang được biểu thị bằng Newton (N) cho miếng mẫu thử có chiều rộng 25 mm.
Phụ lục B
Phương pháp thử độ bền uốn
B.1. Các thiết bị sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu chính sau đây:
Máy có một bộ phận cố định, có thể điều chỉnh được với miệng kẹp rộng 25 mm để giữ cố định một đầu của mỗi mẫu thử. Bộ phận khác tương tự di chuyển tịnh tiến qua lại, có các kẹp giữ đầu kia của mỗi mẫu thử. Phần chuyển động của máy được đặt sao cho chuyển động tịnh tiến của nó ở trên cùng mặt phẳng với đường trục của các kẹp và hành trình của kẹp được điều chỉnh sao cho khoảng cách giữa hai bộ kẹp gần nhau nhất là 13 mm và xa nhau nhất là 57 mm.
Bánh lệch tâm tạo chuyển động tịnh tiến, chuyển động nhờ một động cơ có tốc độ không đổi, tạo ra số lần uốn 340 đến 400 lần / phút và có đủ khả năng để có thể uốn một lúc 12 miếng mẫu hoặc ít nhất là 6 miếng mẫu.
Các miếng mẫu thử phải sắp xếp làm hai nhóm bằng nhau sao cho nhóm này đang bị uốn thì nhóm kia đang bị kéo thẳng, nhờ vậy máy ít bị rung. Các kẹp phải giữ chặt miếng mẫu thử và điều chỉnh được một cách riêng rẽ.
B.2. Miếng mẫu thử
Miếng mẫu thử phải có kích thước như qui định ở hình 2.
Cắt 4 miếng mẫu thử tại phần mỏng và có ít nếp gấp nhất của mũ ủng. Phải cắt cẩn thận để mẫu thử trơn, sạch.
B.3. Lắp
Gấp mẫu đối xứng qua trục chính của nó sao cho mặt cao su của mẫu ở phía ngoài. Ở trạng thái bị gấp, đưa một đầu thon nhỏ của mẫu thử vào kẹp cố định ở giữa, sau đó đẩy tiếp đến chốt của kẹp. Xiết chặt kẹp cố định này. Đẩy kẹp chuyển động tương ứng ra khoảng cách rộng nhất rồi đưa mẫu vào và xiết chốt. Nên dùng cặp để giữ các mép với nhau trong quá trình đưa mẫu thử vào miệng kẹp. Trước khi thử uốn phải lấy cặp ra.
Chú thích – Không được kéo căng mẫu thử
B.4. Phương pháp thử
Một lần uốn được thực hiện nhờ hoàn thành một lần chuyển động tịnh tiến của kẹp. Thời gian thử được tính bằng số lần uốn chứ không tính bằng đơn vị thời gian.
Số lần uốn được đo bằng máy đếm gắn với một trong số các kẹp chuyển động.
Nhiệt độ môi trường phải là một trong những nhiệt độ chuẩn qui định trong ISO 471 và phải được ghi rõ trong báo cáo kết quả.
Phụ lục C
Phương pháp thử giầy, ủng dẫn điện
C.1. Thiết bị
Tốt nhất nên dùng thiết bị thử cách điện có điện áp danh định hở mạch một chiều 500V, hoặc có thể dùng bất kỳ loại thiết bị thích hợp khác cho kết quả có thể so sánh được.
Thiết bị phải có đủ độ chính xác để xác định được điện trở với sai số không quá 5% và không gây tổn hao quá 3 W trong mẫu thử.
Thiết bị này phải có đặc điểm là điện áp đặt vào mẫu sẽ suy giảm xuống dưới điện áp đoản mạch khi điện trở của mẫu thử thấp. Điều này có tác dụng làm giảm nguy cơ bị điện giật và nung nóng mẫu. Thiết bị thử cách điện loại này có thể là các máy phát quay tay hoặc bằng động lực. Cũng có thể chạy bằng ắc qui hoặc các thiết bị vận hành nhiều cấp với các đặc tính tương tự.
Điện trở thu được thay đổi theo điện áp thử. Có thể có sai số khi điện áp thử thấp.
Trong trường hợp có tranh chấp, điện áp thử không được nhỏ hơn 40 V.
C.2. Điện cực lỏng và các thanh tiếp xúc
Phải tạo các điện cực lỏng trên bề mặt của ủng bằng một chất lỏng dẫn điện. Chất lỏng này phải gồm:
– Polyethylen glycol khan, có trọng lượng phân tử 600: 800 phần
– Nước: 200 phần
– Xà phòng mềm: 1 phần
– Kali clorua: 10 phần
Vùng điện cực phải được làm ướt hoàn toàn và giữ nguyên như vậy cho đến khi kết thúc phép thử. Đặt các thanh tiếp xúc bằng kim loại sạch vào vùng đã được làm ướt sao cho diện tích tiếp xúc xấp xỉ nhưng không lớn hơn diện tích đã được làm ướt.
Bề mặt của sản phẩm không được biến dạng khi đặt thanh tiếp xúc hoặc khi thử.
C.3. Cách tiến hành
Nối một tấm kẽm sạch vào đầu nối đất của thiết bị đo. Đặt điện cực lỏng kích thước 25 mm x 25 mm vào đế trong của ủng và vào giữa đế và tấm kẽm. Vùng thử phải được xác định sao cho kết quả đo biểu thị được điện trở của đường phóng điện thông thường. Đọc trị số điện trở sau 5 giây đặt điện áp thử. Tiến hành đo điện trở của đế và của gót một cách riêng rẽ. Để dùng điện cực lỏng thuận tiện hơn, có thể sử dụng vải dệt chưa tẩm chất lỏng dẫn điện.
Cách khác, có thể dùng điện cực hỗn hợp, gồm một cực kim loại được bọc rong một mảnh vải đã được làm ẩm thay cho hệ điện cực kim loại / chất lỏng.
Hình 1 – Ủng cao su dẫn điện có lót
Hình 2 – Mẫu thử uốn